Hiệu quả của Deltamethrin 0.5% và Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% trong việc loại bỏ Aedes ở các khu vực có nguy cơ cao về sốt xuất huyết

Nghiên cứu thử nghiệm này nhằm mục đích nghiên cứu hiệu quả của Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% trong việc loại bỏ muỗi Aedes ở các khu vực có nguy cơ cao về sốt xuất huyết và thử nghiệm độ nhạy cảm của Aedes với Deltamethrin ở 10 khu vực, mỗi khu vực 1.000 con (1:1.000) Aedes, dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022. Phân tích dữ liệu bằng Thống kê mô tả được trình bày với tỷ lệ phần trăm tần suất, trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị, thống kê suy luận để so sánh sự khác biệt trung bình trong các nhóm và giữa các nhóm bằng thống kê kiểm định t độc lập. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chúng rất nhạy cảm với Deltamethrin. Tỷ lệ chênh lệch tỷ lệ tử vong giữa Deltamethrin 0,5% + 5bio-allethrin 0,75% + Piperonyl Butoxide 10% trong nhà hiệu quả hơn đáng kể so với Deltamethrin 0,5% (p-value = 0,04). Tỷ lệ chênh lệch tỷ lệ tử vong giữa tỷ lệ tử vong của Deltamethrin 0,5% + S-bioallethrin 0,75% + Piperonyl Butoxide 10% ngoài trời cao hơn đáng kể so với Deltamethrin 0,5% (p-value <0,001). Sự khác biệt về phương tiện tử vong của Aedes do Deltamethrin 0,5% + 5-bioallethrin 0,75% + Piperonyl Butoxide 10% trong nhà và ngoài trời là khác biệt đáng kể về mặt thống kê ((p-value <0,001), và nhận thấy rằng hiệu quả của Deltamethrin 0,5% trong việc loại bỏ muỗi Aedes trong nhà cao hơn ngoài trời 70,1 (95% Cl = 63,78-76,41). Sự khác biệt về phương tiện tử vong của Aedes với Deltamethrin 0,5% + Sbio-allethrin 0,75% + Piperonyl Butoxide 10% trong nhà và ngoài trời là khác biệt đáng kể về mặt thống kê (p-value <0,001), người ta cũng phát hiện ra rằng hiệu quả của Deltamethrin 0,5% + S.bio-allethrin 0,75% + Piperonyl Butoxide 10% trong việc tiêu diệt muỗi Aedes trong nhà cao hơn ngoài trời 75,9 (9596 ~ Cl = 72,58-79,21) Do đó, các dịch vụ phun muỗi nên sử dụng công thức hóa học có chất hiệp đồng tác dụng, có hiệu quả hơn trong việc loại bỏ muỗi Aedes so với hóa chất công thức đơn lẻ để tăng hiệu quả phòng và kiểm soát sốt xuất huyết trong tương lai.

Giới thiệu

Tình hình dịch bệnh do muỗi Aedes truyền là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở Việt Nam. Dịch bệnh bùng phát kéo dài và liên tục đến nay. Mỗi năm có rất nhiều người mắc bệnh và tử vong, gây ảnh hưởng đến nền kinh tế, công việc của người bệnh và gia đình, đồng thời ảnh hưởng đến chi phí y tế của Nhà nước, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế và xã hội của đất nước. Đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết do muỗi vằn truyền, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh sốt xuất huyết hiện nay có hình thức bùng phát không ổn định, trong 10 năm qua có cả bùng phát cách năm, cách hai năm hoặc ba năm. năm, trong đó năm 2021 có xu hướng số người mắc giảm 86% so với năm 2020, tỷ lệ các chủng vi rút sốt xuất huyết cũng bắt đầu có sự thay đổi, trong đó DENV-2 là chủng trội bắt đầu giảm. Do đó, có khả năng DENV-3 và DENV-4 sẽ gia tăng và gây ra dịch bệnh. Vì hầu hết người dân có thể không có miễn dịch với các chủng này, nên có khả năng xảy ra một đợt bùng phát sốt xuất huyết lớn hơn vào năm sau. Tình hình bệnh sốt xuất huyết tại Việt Nam năm 2021 ghi nhận số người mắc bệnh sốt xuất huyết (Sốt xuất huyết Dengue: DF, Sốt xuất huyết Dengue: DHF, Hội chứng sốc Dengue: DSS) cộng dồn là 9.956 người, tỷ lệ mắc là 14,97/100.000 dân, số người tử vong là 6 người, tỷ lệ tử vong là 0,06%.

Số ca mắc tích lũy thấp hơn năm trước và thấp hơn giá trị trung bình trong 5 năm trước đó là 86% và 16% tương ứng, tuy nhiên đến tháng 7 nhận thấy số ca mắc cao hơn giá trị trung bình là 11%. các tỉnh miền núi phía Bắc có tỷ lệ mắc cao nhất, trong khi tỷ lệ tử vong ở khu vực miền Trung cao nhất (Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, 2021).

Xem thêm  Quy trình pha chế thuốc diệt muỗi, ruồi, gián hiệu quả cao

Nhóm có nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết vẫn là nhóm trẻ em trong độ tuổi đi học (5-14 tuổi), trong khi nhóm từ 15 tuổi trở lên có tỷ lệ tử vong cao hơn trẻ em trong độ tuổi đi học, đặc biệt là người lớn từ 35 tuổi trở lên. có tỷ lệ tử vong cao hơn mục tiêu đề ra (mục tiêu tỷ lệ tử vong không quá 0,10%) do người lớn và người cao tuổi thường mắc các bệnh mãn tính nên khi mắc sốt xuất huyết sẽ có các biến chứng như suy gan, suy thận khó điều trị hoặc một số trường hợp đến điều trị lần đầu tại các phòng khám tư nhân có thể được tiêm các loại thuốc NSAIDs hoặc Steroid khiến các triệu chứng nặng hơn và chảy máu nhiều hơn do tác dụng phụ của các loại thuốc này (Cục Kiểm soát Bệnh truyền nhiễm do côn trùng, Bộ Y tế, 2021) và có thể gặp bệnh nhân quanh năm nhưng nhiều nhất là vào mùa mưa, với muỗi Aedes aegypti và muỗi Aedes albopictus là vật trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết.

Các biện pháp phòng chống dịch bệnh vẫn chưa có phương pháp điều trị trực tiếp và chưa có vắc xin phòng bệnh. Việc kiểm soát dịch bệnh được thực hiện bằng cách giảm số lượng muỗi Aedes. Hiện nay, việc kiểm soát có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp, bao gồm quản lý môi trường, phương pháp sinh học và phương pháp hóa học. Ngoài ra, muỗi Aedes còn có khả năng sinh sản rất nhanh, có thể kháng thuốc diệt côn trùng, nhưng khi dịch bệnh bùng phát, người ta sẽ sử dụng hóa chất diệt côn trùng để kiểm soát dịch bệnh nhằm cắt đứt vòng đời của bệnh và ngăn chặn dịch bệnh lây lan. Phun hóa chất bằng sương mù (Thermal fogging) hoặc phun sương (Ultra Low Volume hoặc ULV) vẫn là biện pháp quan trọng trong việc kiểm soát muỗi Aedes mang lại hiệu quả tốt và nhanh chóng (Cục Bệnh truyền nhiễm do côn trùng, Bộ Y tế, 2017). Hiện nay, hóa chất được sử dụng phổ biến để diệt trừ muỗi Aedes là nhóm hóa chất pyrethroid như deltamethrin, cypermethrin, cyfluthrin và lambda-cyhalothrin, v.v. vì các hóa chất trong nhóm này an toàn cao cho người và môi trường, đồng thời phân hủy nhanh trong môi trường tự nhiên so với các hóa chất khác (Cục Kiểm soát Bệnh truyền nhiễm do côn trùng, Bộ Y tế, 2021). Trong khu vực các tổ chức chính quyền địa phương mua và sử dụng hóa chất diệt muỗi nhiều nhất, lượng mua và sử dụng các loại thuốc diệt côn trùng của các đơn vị đều có xu hướng tăng qua các năm (Cục Sốt rét, Cục Kiểm soát dịch bệnh, 2000). Cục Kiểm soát dịch bệnh đã sử dụng hóa chất deltamethrin làm biện pháp chính trong việc phun thuốc kiểm soát muỗi tại các vùng có dịch sốt xuất huyết bùng phát (Cục Bệnh truyền nhiễm do côn trùng, 2018). Qua khảo sát ban đầu tại các vùng trọng điểm, hóa chất được sử dụng phổ biến để diệt trừ muỗi Aedes là nhóm hóa chất pyrethroid là deltamethrin và cypermethrin, cho thấy hiệu quả diệt trừ muỗi Aedes trưởng thành bị giảm sút (C

Bối cảnh nghiên cứu

Tình hình sốt xuất huyết tại Việt Nam:

Sốt xuất huyết là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng tại Việt Nam. Dịch bệnh thường bùng phát kéo dài và liên tục, gây ra nhiều ca mắc và tử vong mỗi năm. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế, công việc của người bệnh và gia đình, đồng thời tạo gánh nặng cho hệ thống y tế.

Xem thêm  AN TOÀN CỦA THUỐC DIỆT MUỖI ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM SOÁT MUỖI TRƯỞNG THÀNH

Đặc điểm dịch bệnh:

  • Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
  • Hình thức bùng phát không ổn định, có thể cách năm, cách hai năm hoặc ba năm.
  • Tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng giảm trong những năm gần đây, nhưng vẫn ở mức cao.
  • Các chủng virus sốt xuất huyết (DENV) thay đổi theo thời gian, với sự gia tăng của DENV-3 và DENV-4, có khả năng gây ra các đợt bùng phát lớn do miễn dịch cộng đồng thấp.
  • Miền núi phía Bắc có tỷ lệ mắc cao nhất, trong khi miền Trung có tỷ lệ tử vong cao nhất.
  • Trẻ em trong độ tuổi đi học (5-14 tuổi) là nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh, nhưng người lớn từ 15 tuổi trở lên, đặc biệt là từ 35 tuổi, có tỷ lệ tử vong cao hơn do thường mắc các bệnh mãn tính.
  • Bệnh nhân sốt xuất huyết có thể gặp biến chứng nguy hiểm như suy gan, suy thận, đặc biệt khi tự ý điều trị tại nhà hoặc sử dụng thuốc không đúng cách.

Các biện pháp phòng chống:

  • Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh.
  • Biện pháp chính là giảm số lượng muỗi Aedes bằng cách quản lý môi trường, phương pháp sinh học và hóa học.
  • Phun hóa chất bằng sương mù hoặc phun sương là biện pháp kiểm soát muỗi hiệu quả và nhanh chóng.
  • Nhóm hóa chất pyrethroid (deltamethrin, cypermethrin, cyfluthrin, lambda-cyhalothrin) được sử dụng phổ biến do an toàn và phân hủy nhanh trong môi trường.
  • Tuy nhiên, hiệu quả của các loại hóa chất này đang giảm dần do muỗi Aedes phát triển khả năng kháng thuốc.

Vấn đề nghiên cứu:

Trước tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và khả năng kháng thuốc của muỗi Aedes, nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các công thức hóa học khác nhau, cụ thể là Deltamethrin 0.5% và Deltamethrin 0.5% kết hợp với S-bioallethrin 0.75% và Piperonyl Butoxide 10%, trong việc kiểm soát muỗi Aedes tại các khu vực có nguy cơ cao về sốt xuất huyết.

Mục tiêu nghiên cứu:

  • Xác định hiệu quả của Deltamethrin 0.5% và Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% trong việc loại bỏ muỗi Aedes.
  • So sánh hiệu quả của hai công thức hóa học trên.
  • Đánh giá độ nhạy cảm của muỗi Aedes với Deltamethrin.
  • Từ đó, đề xuất các biện pháp phòng chống sốt xuất huyết hiệu quả hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thử nghiệm bán thực địa (quasi-experimental research) để đánh giá hiệu quả của hai loại hóa chất diệt muỗi Aedes. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2022.

1. Khu vực nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành tại 10 huyện có nguy cơ cao về sốt xuất huyết ở tỉnh Ubon Ratchathani và tỉnh Sisaket, Thái Lan. Các huyện được lựa chọn dựa trên tiêu chí của Cục Kiểm soát Bệnh truyền nhiễm, Bộ Y tế Thái Lan.

2. Mẫu muỗi:

Muỗi Aedes aegypti cái trưởng thành từ 3-5 ngày tuổi được thu thập từ các khu vực nghiên cứu và từ phòng thí nghiệm. Tổng cộng 10.000 con muỗi (1.000 con/khu vực) được sử dụng trong nghiên cứu.

3. Hóa chất:

Hai loại hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu là:

  • Deltamethrin 0.5%
  • Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10%

4. Thử nghiệm độ nhạy cảm:

Độ nhạy cảm của muỗi với Deltamethrin được đánh giá bằng cách sử dụng bộ dụng cụ thử nghiệm tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Muỗi được tiếp xúc với các nồng độ Deltamethrin khác nhau (0.03%, 0.15% và 0.3%) và tỷ lệ tử vong được ghi nhận sau 24 giờ.

5. Thử nghiệm hiệu quả diệt muỗi:

Hiệu quả diệt muỗi của hai loại hóa chất được đánh giá bằng phương pháp Cage Bioassay. Muỗi được nhốt trong lồng và tiếp xúc với hóa chất bằng cách phun sương. Tỷ lệ muỗi chết và tỷ lệ muỗi bị liệt được ghi nhận sau 60 phút và 24 giờ.

Xem thêm  Hoạt Chất Lambda-Cyhalothrin - Hướng Dẫn Sử Dụng - Độc Tính

6. Phân tích dữ liệu:

Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS. Các phương pháp thống kê mô tả (tần suất, tỷ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn) và thống kê suy luận (kiểm định t độc lập) được sử dụng để so sánh hiệu quả của hai loại hóa chất.

Kết quả nghiên cứu

1. Độ nhạy cảm của muỗi với Deltamethrin:

  • 50% số khu vực nghiên cứu cho thấy muỗi Aedes nhạy cảm cao với Deltamethrin 0.03%.
  • 100% số khu vực nghiên cứu cho thấy muỗi Aedes nhạy cảm cao với Deltamethrin 0.15%.
  • Điều này cho thấy muỗi Aedes ở các khu vực nghiên cứu vẫn còn nhạy cảm với Deltamethrin, mặc dù đã có sự tiếp xúc với hóa chất này trước đó.

2. Hiệu quả diệt muỗi của Deltamethrin 0.5%:

  • Tỷ lệ tử vong trung bình của muỗi sau 24 giờ tiếp xúc với Deltamethrin 0.5% là 85.5% trong nhà và 15.4% ngoài trời.
  • Điều này cho thấy Deltamethrin 0.5% có hiệu quả diệt muỗi cao hơn trong nhà so với ngoài trời.

3. Hiệu quả diệt muỗi của Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10%:

  • Tỷ lệ tử vong trung bình của muỗi sau 24 giờ tiếp xúc với Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% là 93.9% trong nhà và 18.0% ngoài trời.
  • Công thức này cho thấy hiệu quả diệt muỗi cao hơn so với Deltamethrin 0.5% ở cả trong nhà và ngoài trời.

4. So sánh hiệu quả giữa hai loại hóa chất:

  • Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% có hiệu quả diệt muỗi cao hơn đáng kể so với Deltamethrin 0.5% ở cả trong nhà (p < 0.05) và ngoài trời (p < 0.001).

5. Ảnh hưởng của môi trường:

  • Hiệu quả diệt muỗi của cả hai loại hóa chất đều cao hơn trong nhà so với ngoài trời (p < 0.001).
  • Điều này có thể do sự khác biệt về điều kiện môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) và khả năng muỗi tiếp xúc với hóa chất.

Tóm lại, nghiên cứu này cho thấy Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% là công thức hóa học có hiệu quả cao hơn trong việc diệt muỗi Aedes so với Deltamethrin 0.5%. Việc phun hóa chất trong nhà cũng mang lại hiệu quả cao hơn so với ngoài trời.

Thảo luận và kết luận

Nghiên cứu này đã đánh giá hiệu quả của hai công thức hóa học Deltamethrin 0.5% và Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% trong việc diệt muỗi Aedes aegypti tại các khu vực có nguy cơ cao về sốt xuất huyết.

Kết quả cho thấy cả hai công thức đều có hiệu quả trong việc diệt muỗi, tuy nhiên công thức Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% cho thấy hiệu quả vượt trội hơn so với Deltamethrin 0.5% đơn lẻ. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng việc bổ sung các chất hiệp đồng tác dụng như S-bioallethrin và Piperonyl Butoxide có thể làm tăng hiệu lực của Deltamethrin.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả diệt muỗi cao hơn khi phun hóa chất trong nhà so với ngoài trời. Yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời và gió có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của hóa chất.

Kết luận:

  • Deltamethrin 0.5% + S-bioallethrin 0.75% + Piperonyl Butoxide 10% là công thức hóa học hiệu quả hơn trong việc diệt muỗi Aedes aegypti.
  • Nên ưu tiên phun hóa chất trong nhà để đạt hiệu quả cao hơn.